Eukerria saltensis (Beddard, 1895)
Kerria saltensis Beddard, 1895: Proc. Zool. Soc. Lond.1895: p. 225.
Typ: Bảo tàng Anh.
Nơi thu typ: Salto, Valparaiso, Chile.
Synonym: Acanthodrilus sydneyensis Sweet, 1900; Kerria gunningi Michaelson, 1913; Kerria nichollsi Jackson, 1931.
Đặc điểm chẩn loại: Kích thước bé. Môi kiểu epi. Không có lỗ lưng. Đai chiếm ½ xiii – xx. Có 2 đôi túi nhận tinh ở 7/8/9. Không có nhú phụ sinh dục. Vách 8/9/10 dày. Tim cuối xi. Có 1 đôi tuyến canxi ở ix. Có 2 đôi tuyến tiền liệt ở xvii và xix.
Phân bố:
- Việt Nam: Phân bố ở vùng đồi và đồng bằng phía Nam đèo Hải Vân, cụ thể được ghi nhận ở các điểm sau: QUẢNG NGÃI: TP. Quảng Ngãi, H. Đức Phổ; KON TUM: TP Kon Tum; BÌNH ĐỊNH: H. Phú Mỹ, H. Phù Cát, H. An Nhơn; PHÚ YÊN: TP. Tuy Hòa, TT. Phù Lâm, H. Đông Hóa, Đèo Cả; KHÁNH HÒA: TP. Nha Trang, H. Vạn Ninh, H. Ninh Hòa, H. Diên Khánh, H. Cam Ranh; NINH THUẬN: H. Ninh Sơn, H. Ninh Hải; BÌNH THUẬN: TP. Phan Thiết, H. Tuy Phong, H. Bắc Bình, H. Tánh Linh (Thái, 2000).
- Thế giới: Có vùng phân bố rộng từ Nam Mỹ, qua Myanmar, Nam Phi, đến Australia (Blakemore, 2002).
Nhận xét: là loài ngoại lai. Có vùng phân bố gốc ở Nam Mỹ (Gates, 1972). Chúng thường phân bố cùng với Eukerria kukenthali Michaelsen, 1908 nhưng loài này có vùng phân bố rộng hơn (Thái, 2000).